LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 5) – LÃNG PHÍ TỒN KHO

LÃNG PHÍ 2: LÃNG PHÍ TỒN KHO (INVENTORY WASTE) Sản xuất dư thừa dẫn tới việc gia tăng tồn kho. Tồn kho là gì? Tồn kho có nghĩa là bất cứ sản phẩm nào đang được cầm giữ lại với bất kỳ thời gian là lâu hay mau, bên trong hoặc bên ngoài nhà máy. Điều này bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, lắp ráp các bộ phận và thành phẩm. Trong sản xuất theo Lean, việc tồn kho được xem như một triệu chứng của một căn bệnh của nhà máy (Symptom of a sick factory). Do vậy, một trong những cách tốt nhất để bắt đầu tìm ra sự lãng phí là nhìn vào các điểm cầm giữ sản phẩm, những nơi mà sự tồn kho có khuynh hướng tăng lên từng ngày. Đằng sau tồn kho “ẩn náu” nhiều nguyên nhân của triệu chứng. Tìm hiểu kỹ “tồn kho” bạn sẽ tìm ra nhiều nguyên nhân cần thiết phải xử lý. w2-ton-tru-thuyen   Các dạng tồn kho sản phẩm:

– Lưu giữ sản phẩm – Tồn trong kho hàng: kho thành phẩm, kho nguyên liệu, vật tư, hóa chất, bao bì (cả tồn ngắn hạn, tồn dài hạn, tồn “chết”). – Tồn trữ trong quá trình sản xuất tại các công đoạn. Dấu hiệu dễ thấy nhất là hiện tượng Palette hoặc xe chứa hàng với nhiều hình thức khác nhau

+ Dự phòng chờ chế biến (nhiều lô hàng chờ để đến lượt sản xuất) + Chờ để hoàn tất lô hàng (1 phần của lô hàng đang lưu giữ, 1 phần khác đang được chế biến)

– Sản phẩm trong vận chuyển – Vận chuyển (bằng tay, bằng xe đẩy, xe nâng, băng tải giữa các điểm lưu tồn) – Xếp dở vật liệu (nhặt lên đặt xuống các chi tiết trong hoặc giữa các quá trình)

Tồn kho là 1 trong 8 nhân tố quan trọng để đánh giá mức độ tinh gọn của doanh nghiệp theo công cụ LAT (Lean Assessment Tool with Fuzzy Methodology). Chúng ta có thể tham khảo vài chỉ số về tồn kho như:

– Hàng tồn kho/ doanh số – Tồn kho bán thành phẩm (WIP)/ tổng tồn kho – Tổng tồn kho/ giá trị tài sản … Các giá trị này càng lớn thì mức độ tinh gọn càng thấp, chúng ta càng phải quan tâm cải thiện chỉ số này.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ LOẠI BỎ LÃNG PHÍ TỒN TRỮ

– Bố trí thiết bị, cụm sản xuất theo hình có dạng chữ U, Z, T bằng quá trình liên tục thay cho bố trí máy theo chức năng (ví dụ theo cụm máy tu-pie, cụm máy khoan, …) – Cân bằng sản xuất (Judoka) nhằm đồng bộ công susất giữa các công đoạn. Điều quan trọng là phải biết “ức chế” công đoạn sản xuất “quá nhanh” và tăng công đoạn sản xuất “chậm” để giảm tồn kho. Chúng ta cần nhớ rằng: năng suất và công suất nhà máy được quyết định không phải bởi các công đoạn sản xuất “quá nhanh” mà quyết định bởi khả năng nới rộng năng suất của các điểm thắt cổ chai (Bottle neck) – Điều chỉnh dòng chảy sản xuất: bạn sẽ gặp khó khăn trong việc thiết kế xưởng nhưng hãy cố gắng hết sức mình bằng cách nào đó để “nắn lại” dòng chảy – Sử dụng phương pháp kanban trong sản xuất kéo (Quá trình sau yêu cầu, quá trình trước mới sản xuất) – Hoạt động chuyển đổi thiết bị nhanh chóng thông qua công cụ QCO – SMED

Tham khảo chi tiết: LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 5) -LÃNG PHÍ TỒN KHO

Nguồn: http://hanhgia.com/

LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN I) – CHƯƠNG TRÌNH TƯ VẤN WASTE/ MAC LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 2) – CÂU CHUYỆN VỀ CÁCH CHIÊN CON GÀ TÂY LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 3) – LỜI KHUYÊN CHO DOANH NGHIỆP VỀ LOẠI BỎ LÃNG PHÍ LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 4) – SẢN XUẤT DƯ THỪA LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 6) – LÃNG PHÍ TỒN KHO (tiếp theo) LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 7) – LÃNG PHÍ VẬN CHUYỂN LOẠI BỎ LÃNG PHÍ (PHẦN 8) – KHUYẾT TẬT
Tin mới