Hỏi đáp

Trả lời
HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) là hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và kiểm soát điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực phẩm để đảm bảo rằng thực phẩm là an toàn khi tiêu dùng. Ngoài việc nhận diện những mối nguy có thể xảy ra trong quá trình sản xuất thực phẩm, nó còn đặt ra các biện pháp kiểm soát để phòng ngừa. Hệ thống này được hình thành vào những năm 1960 bởi Công ty Pillsbury. Cùng với Viện Quản lý Không gian và Hàng không Quốc gia (NASA) và phòng thí nghiệm quân đội Mỹ ở Natick, Công ty Pillsbury đã phát triển hệ thống này để bảo đảm an toàn thực phẩm cho các phi hành gia trong chương trình chinh phục không gian. Dần dần HACCP được phát triển theo yêu cầu của thị trường và được áp dụng trong sản xuất công nghiệp. Nhiều tổ chức quốc tế như Viện Hàn lâm Khoa học quốc gia Mỹ, Ủy ban Tiêu chuẩn hoá thực phẩm Quốc tế CODEX đã thừa nhận HACCP là một hệ thống có hiệu quả kinh tế nhất cho bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm. HACCP trở nên quan trọng bởi vì nó kiểm soát mọi mối nguy tiềm ẩn trong suốt quá trình sản xuất thực phẩm, thông qua việc kiểm soát những mối nguy như: tác nhân gây ô nhiễm, vi sinh vật, hóa học, vật lý, nhà sản xuất có thể đảm bảo tin rằng sản phẩm của họ an toàn cho người tiêu dùng. Ở Việt Nam, HACCP đã được biết đến từ năm 1992 và hiện nay nó đã được áp dụng rộng rãi trong các cơ sở chế biến thủy sản, đặc biệt là thủy sản xuất khẩu. Lợi ích: – Được xem xét miễn, giảm kiểm tra khi có giấy chứng nhận và Dấu Chất lượng Việt Nam. – Giấy chứng nhận hợp chuẩn là bằng chứng tin cậy và được chấp nhận trong đấu thầu. – Gia tăng cơ hội cạnh tranh trên thị trường với bằng chứng được thừa nhận về sự phù hợp với một tiêu chuẩn đã được chấp nhận ở cấp độ quốc gia, khu vực hay quốc tế. – Đáp ứng các yêu cầu luật định của quốc gia và có cơ hội để vượt qua rào cản kỹ thuật của nhiều thị trường trên thế giới với các thoả thuận thừa nhận song phương và đa phương. -Nâng cao độ tin cậy của người mua, tạo sự yên tâm cho người tiêu dung thông qua dấu hiệu chứng nhận. – Giảm giá thành sản phẩm do giảm chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, chi phí và thời gian đánh giá thử nghiệm trong quá trình giao nhận, đấu thầu. Gia tăng thời hạn sử dụng của sản phẩm nhờ kiểm soát tốt nguyên liệu đầu vào, kiểm soát tốt điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong các quy trình sản xuất.
  • Giúp xác định được các mối nguy tiềm ẩn ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm để tìm ra biện pháp phòng ngừa cụ thể tại các công đoạn sản xuất.
  • Giúp việc truy xuất các lô hàng bị lỗi  rất dễ dàng.
  • Giúp việc kiểm tra và kiểm soát điều kiện vệ sinh trong nhà xưởng tốt hơn.
  • Sản lượng hàng năm của các doanh nghiệp tăng lên đáng kể; lợi nhuận tốt hơn nhờ giảm được số lượng sản phẩm sai hỏng.
  • Điều kiện sản xuất, vệ sinh nhà xưởng được thực hiện chặt chẽ & khoa học hơn, ý thức an toàn vệ sinh thực phẩm của công nhân được nâng lên
Trả lời
Quản trị rủi ro là rất quan trọng vì mỗi quy trình hay dự án ở mọi cấp độ đều có những rủi ro khác nhau với mức độ nguy hại khác nhau. Quản trị rủi ro tập trung vào việc kiểm soát kết quả của những sự kiện tương lai và tìm ra phương pháp để giải quyết các vấn đề có nguy cơ tiềm ẩn. Quản lý rủi ro cho phép tổ chức có thể lên kế hoạch và kiểm soát các vấn đề có nguy cơ tiềm ẩn nhằm đảm bảo thu được kết quả khả quan nhất. ISO 31000:2009 được áp dụng cho một nhóm đối tượng có liên quan bao gồm:
  • Ban điều hành doanh nghiệp
  • Bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp
  • Các nhà phân tích và quản lý rủi ro
  • Các giám đốc sản xuất và các nhà quản lý dự án
  • Đánh giá viên nội bộ và đánh giá sự phù hợp
  • Các cá nhân độc lập.
ISO 31000:2009 là một tiêu chuẩn quan trọng được áp dụng trong phạm vị rộng cho các quy trình hay dự án khác nhau của tổ chức doanh nghiệp. Quản trị rủi ro mang lại một giá trị thực sự giúp quý doanh nghiệp lập kế hoạch về rủi ro, làm thế nào để phân tích rủi ro và làm thế nào để phát triển, thực hiện và giám sát kế hoạch để giải quyết những rủi ro. Quản lý rủi ro là phương tiện hỗ trợ các tổ chức doanh nghiệp tăng khả năng nắm giữ và phát huy những thành công của mình.  
Trả lời
TPM (Total Productive Maintenance) là một phương pháp quản lý được áp dụng đầu tiên tại Nhật Bản, sau đó được phổ biến, áp dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất công nghiệp trên toàn thế giới. Các hoạt động chính của TPM bao gồm:
  • 5S:Hoạt động 5S là nền tảng của TPM, khởi đầu cho việc phát hiện các vấn đề để tiến hành các hoạt động cải tiến trong TPM; – Autonomus Maintenance (Jishu Hozen): Bảo trì tự quản, muc đích công nhân vận hành máy biết sửa chữa, bảo trì máy và nhận diện các hư hỏng ở một mức độ nhất định. Công việc này giúp công nhân vận hành biết về kết cấu và chức năng của máy, hiểu về quan hệ giữa máy móc và chất lượng, quen với việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định từ đó phát hiện và chẩn đoán chính xác mọi bất thường của máy cũng như cách khắc phục nhanh chóng và phù hợp; – Kobetsu Kaizen (Focus Improvement): Cải tiến có trọng điểm, thực tế tại mỗi tổ chức luôn phát sinh những vấn đề, như: chất lượng, chi phí, năng suất, an toàn lao động … tuỳ theo từng thời điểm, ý nghĩa và mức độ cần thiết của sự việc trong thời điểm đó, người ta sẽ chọn lựa đưa ra vấn đề và thành lập một nhóm hay một số nhóm để tập trung cải tiến các vấn đề đó. Bên cạnh đó vẫn khuyến khích những sáng kiến cải tiến nhỏ của từng cá nhân hoặc từng bộ phận trong tổ chức. Tất cả hoạt động trên đều nằm trong chiến lược phát triển của tổ chức: cải tiến liên tục nhưng ở đây muốn nhấn mạnh một điều nếu tập trung tất cả nguồn lực vào một, hay một số mục tiêu lựa chọn trước thì dễ dẫn đến thành công mà không lãng phí thời gian, công sức; – Planned Maitenance: Bảo trì có kế hoạch, nhằm thực hiện phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” để tránh dừng máy, tránh các lỗi lặp lại, tăng tuổi thọ máy, giảm thời gian sửa chữa và chi phí cho công tác bảo trì. Đồng thời có kế hoạch sử dụng thích hợp cho những máy móc thiết bị mới ngay từ khi bắt đầu đưa vào hoạt động; – Quality Maintenance (Hinshisu Hozen): Bảo trì chất lượng, nhằm xây dựng, duy trì và quản lý một hệ thống quản lý chất lượng tốt, kiểm soát chất lượng từ khâu đầu tiên đến khâu phân phối và hậu mãi, có hệ thống khắc phục và phòng ngừa. Đồng thời phân tích quá trình sản xuất để tìm ra các điểm dễ xảy ra lỗi và tiến hành khắc phục thích hợp; – Training: Đào tạo, nếu không có quá trình đào tạo thích hợp và chuẩn hóa, TPM và hệ thống bảo trì nói chung, sẽ không thành hiện thực. Việc đào tạo phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả; – Office TPM:  Hoạt động TPM các phòng ban gián tiếp hỗ trợ cho bộ phận sản xuất … nhiệm vụ của họ là thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, phục vụ các nhu cầu khác của sản xuất; – Sefety, Health and Environment ( SHE ): An toàn, sức khỏe và môi trường, hướng tới không có tai nạn lao động, không có bệnh nghề nghiệp, không tác động xấu đến môi trường. Đặc biệt nhấn mạnh đến an toàn, sức khỏe và môi trường làm việc của công nhân vận hành thiết bị.
Trả lời
  1. Lợi ích:
  • Được hưởng chế độ kiểm tra giảm theo Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm thì khi áp dụng HACCP.
– Các cơ sở chế biến thực phẩm nguy cơ cao sẽ phải buộc áp dụng HACCP – Ðáp ứng được yêu cầu của các nước nhập khẩu.
  • Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn với các vấn đề trong sản xuất liên quan đến an toàn, vệ sinh thực phẩm thông qua việc kiểm soát quá trình.
  • Chi phí thấp, hiệu quả cao do giảm thiểu được chi phí đền bù khiếu kiện, tái chế sản phẩm. Giảm hao phí sản phẩm và góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm. “Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng thấp hơn chi phí sửa chữa”.
  • Tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, của khách hàng đối với doanh nghiệp.
  • Tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
– Ðảm bảo cung cấp sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. – Kiểm soát các thông dễ giám sát như thời gian, nhiệt độ, pH và những biểu hiện bên ngoài dễ nhận biết ngay trên dây chuyền nên có thể tiến hành sữa chữa sai sót trước khi xảy ra lỗi . – Tiết kiệm vì chi phí cho hoạt động kiểm soát rẻ hơn so với các phương pháp kiểm tra truyền thống do hạn chế lượng mẫu và chi phí kiểm nghiệm – Có thể sử dụng hệ thống HACCP để dự báo những mối nguy tiềm ẩn.
  1. Khó khăn:
– Đối với cơ sở chưa đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất thì cần đầu tư cải tạo sửa chữa. Vấn đề này không ảnh hưởng tới cơ sở thực phẩm bắt đầu được xây dựng. – Ðể có hiệu quả, HACCP cần được áp dụng từ nguồn nguyên liệu tới khi đến tay người tiêu dùng. – HACCP đòi hỏi nhà sản xuất chịu nhiều trách nhiệm hơn. – Cần thời gian cho công tác đào tạo nhân sự để có kiến thức về HACCP.
Trả lời

Đáp: ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) ban hành. Tiêu chuẩn được áp dụng khi một tổ chức cần chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và mong muốn nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm 4 tiêu chuẩn cơ bản là:

ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu ISO 9000:2005 Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng ISO 9004:2009 Quản lý sự thành công bền vững của một tổ chức ISO 19011:2002 Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc hệ thống quản lý môi trường

Trong đó ISO 9001:2008 là tiêu chuẩn quy định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý chất lượng, tiêu chuẩn này được sử dụng để xây dựng và đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức, doanh nghiệp.

Trả lời
Đáp: Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng ISO 9001 để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc; Do yêu cầu của luật định (áp dụng đối với một số lĩnh vực, ví dụ: Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc áp dụng TCVN ISO 9001:2000 tại các cơ quan hành chính nhà nước); yêu cầu từ khách hàng và/hoặc các bên liên quan; Áp dụng và chứng nhận ISO 9001 để giúp quảng bá, nâng cao uy tín, hình ảnh của tổ chức và doanh nghiệp.
Trả lời
Đáp: Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được xây dựng để có thể áp dụng tại mọi tổ chức, doanh nghiệp không phụ thuộc phạm vi, quy mô hay lĩnh vực hoạt động.
Trả lời
Đáp: Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 giúp đảm bảo cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật định một cách ổn định và mong muốn nâng cao sự thoả mãn của khách hàng, vì vậy phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cho tất cả các quá trình và nhân sự có liên quan tới việc đảm bảo chất lượng từ khâu tiếp nhận yêu cầu khách hàng, thiết kế, mua nguyên liệu, sản xuất/cung cấp dịch vụ, giao hàng; các quá trình hỗ trợ như tiếp nhận thông tin, đào tạo, bảo trì thiết bị, máy móc…
Trả lời

Đáp: Thời gian xây dựng và đánh giá chứng nhận một hệ thống quản lý chất lượng phụ thuộc vào:

  1. Sự quyết tâm và việc bố trí các nguồn lực liên quan xây dựng hệ thống quản lý chất lượng;
  2. Tình trạng và mức độ đáp ứng hiện tại của tổ chức/doanh nghiệp so với các yêu cầu của ISO 9001:2008;
  3. Quy mô của hệ thống và mức độ phức tạp của các quá trình (áp dụng nhiều địa điểm, công việc nhiều rủi ro, khó kiểm soát sẽ mất nhiều thời gian hơn;
  4. Năng lực của cán bộ, nhân viên. Đặc biệt là những người trực tiếp tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.
Thông thường, thời gian trung bình để xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng là 8-10 tháng. Ngắn có thể là 3 tháng.
Trả lời
Đáp: ISO 14001 được xây dựng nhằm tạo ra một hệ thống quản lý để giúp các tổ chức giảm bớt những tác động tiêu cực của mình tới môi trường. Tiêu chuẩn này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ chức nhằm chứng minh những cam kết của mình về các vấn đề môi trường: + Giảm bớt các ảnh hưởng có hại tới môi trường; + Cung cấp các bằng chứng về việc cải tiến liên tục trong quản lý môi trường; Tiêu chuẩn này rất tổng quát và không được áp dụng cho mọi ngành hay mọi lĩnh vực. Nó chỉ cung cấp một khung chuẩn có thể được sử dụng để đáp ứng các mục tiêu nội bộ và bên ngoài trong việc quản lý môi trường.
Trả lời

Đáp: Hệ thống quản lý chất lượng chỉ được duy trì và thường xuyên cải tiến một cách hiệu quả khi người đứng đầu của tổ chức/doanh nghiệp am hiểu, quan tâm và sử dụng hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát và nâng cao chất lượng.Để đảm bảo duy trì và cải tiến, cần thực hiện tốt ít nhất các vấn đề sau:

Tổ chức tốt các cuộc đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng để phát hiện những bất cập và những vấn đề cần cải tiến trong hệ thống;

Các lỗi phát hiện qua đánh giá nội bộ; trong quá trình giám sát, điều hành công việc; phản hồi từ khách hàng … cần được thực hiện theo đúng nguyên lý của khắc phục – phòng ngừa nhằm hạn chế hoặc ngăn ngừa lỗi tiếp tục xảy ra;

Khi có cán bộ, nhân viên mới tuyển dụng hoặc bố trí công việc mới cần chú ý đào tạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của hệ thống quản lý chất lượng;

Hệ thống văn bản cần được điều chỉnh, cải tiến một cách kịp thời. Nếu sau 2 năm mà không thấy có yêu cầu điều chỉnh, cải tiến một tài liệu nào đó thì cần xem xét hoặc tài liệu đó không được thực hiện nghiêm túc hoặc không thực sự cần thiết;

Cuộc xem xét của lãnh đạo về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng hàng năm cần xác định rõ mức độ hiệu lực của hệ thống và các công việc cần thực hiện để cải tiến hệ thống;

Nên bổ sung các hoạt động định kỳ của hệ thống quản lý chất lượng như đánh giá nội bộ, đánh giá từ bên ngoài của tổ chức chứng nhận, cuộc họp xem xét của lãnh đạo… vào kế hoạch chung của tổ chức/doanh nghiệp để không quên thực hiện các yêu cầu này

Trả lời

Đáp: Nếu không áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001, sẽ có những đề môi trường từ bên ngoài tác động lên hoạt động của tổ chức. Một hệ thống quản lý môi trường tại doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 14001 sẽ giúp doanh nghiệp:

  1.  Duy trì và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về pháp luật về môi trường;
  2. Tăng cường sự tin cậy, hỗ trợ đáng kể cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp;
  3. Giảm thiểu các rắc rối về pháp lý và rủi ro;
  4. Tạo sự tin tưởng và giảm áp dụng từ các bên liên quan đến môi trường;
  5. Tạo sự tin tưởng cho cộng đồng;
  6. Tạo sự tin tưởng của khách hàng;
  7. Tiết kiệm chi phí sản xuất.
Trả lời
Đáp: Tùy theo mức độ nghiệm trọng tác động môi trường mà tổ chức chứng sẽ cấp chứng nhận ISO 14001 và kèm theo doanh nghiệp cam kết kế hoạch để trang bị các yếu tố này với khả năng tài chính.
Trả lời

Đáp: Để đạt được chứng nhận ISO 14001 trong quá trình đánh giá chứng nhận, công ty bạn không được vi phạm điểm không phù hợp nghiêm trọng (không làm theo các yêu cầu của ISO 14001 hoặc làm không đúng yêu cầu làm ảnh hướng đến hệ thống quản lý môi trường tại doanh nghiệp mình) và có một điểm không phù hợp nhỏ (không làm đúng yêu cầu nhưng không làm ảnh hưởng đến hệ thống quản lý môi trường tại doanh nghiệp mình):

  1. Các yêu cầu cơ bản của ISO 14001;
  2. Các tài liệu, quy trình phải có sẵn tại nơi làm việc và được áp dụng;
  3. Phải thực hiện đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường trước khi đánh giá chứng nhận;
  4. Ban lãnh đạo phải hợp đánh giá hệ thống quản lý môi trường trước khi đánh giá chứng nhận;
  5. Thực hiện hoàn chỉnh hoạt động khắc phục các điểm không phù hợp;
  6. Phải áp dụng hệ thống quản lý môi trường ít nhất 90 ngày.
Trả lời
Đáp: Giống như tiêu chuẩn ISO 9001, tiêu chuẩn ISO 14001 là tiêu chuẩn quản lý và nó không đưa ra yêu cầu cụ thể cho các ngành nghề/hoạt động riêng biệt. Đây là tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện, doanh nghiệp không bị bắt buộc phải thực hiện và chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nào muốn chứng tỏ sự quan tâm đến môi trường và cộng đồng. Tiêu chuẩn ISO 14001 có cách tiếp cận, cấu trúc, ý tưởng bắt nguồn và tương tự như ISO 9001.
Trả lời

Đáp: Các bước áp dụng ISO 14000 Bước 1: Chuẩn bị và Lập kế hoạch tiến hành dự án. – Thành lập ban chỉ đạo dự án – Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về môi trường (EMR) – Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về môi trường và quản lý môi trường theo ISO 14001, mục đích của ISO 14001, lợi ích của việc thực hiện ISO 14001 – Thực hiện đánh giá ban đầu về môi trường (IER) – Lập kế hoạch hành động – Xây dựng chính sách môi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố cam kết này với toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty – Phân tích và xem xét những khía cạnh môi trường và những ảnh hưởng của chúng, so sánh với các điều khoản luật hiện hành và những yêu cầu khác có liên quan – Đặt ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý môi trường

Bước 2: Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường – Trang bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 cho nhóm thực hiện dự án và các cán bộ lãnh đạo – Xây dựng chương trình quản lý môi trường. – Lập kế hoach cụ thể và phân công cán bộ chuyên trách từng phần công việc cụ thể cho việc xây dựng hệ thống – Tổ chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản – Xem xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản nhằm bao quát các khía cạnh môi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của hệ thống quản lý môi trường – Xây dựng Sổ tay quản lý môi trường

Bước 3: Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường – Đảm bảo về nhận thức và thông tin liên lạc cho mọi thành viên trong tổ chức để thực hiện hệ thống quản lý môi trường một cách hiệu quả – Sử dụng các kỹ thuật Năng suất xanh như các công cụ hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường – Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường, thưc hiện các hành động cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn, các chương trình về môi trường, các qui trình và Sổ tay quản lý môi trường

Bước 4: Đánh giá và Xem xét – Trang bị kiến thức về đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường cho lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt của Công ty – Thiết lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo – Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý môi trường nội bộ theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000 – Báo cáo kết quả của đợt đánh giá trên lên lãnh đạo để xem xét, thực hiện các hành động khắc phục

Bước 5: Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống – To chức tiến hành đánh giá trước chứng nhận để đảm bảo chất lượng của hệ thống – Lựa chọn cơ quan chứng nhận phù hợp và xin đăng ký chứng nhận – Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và đánh giá thực trạng của tổ chức

– Xem xét kết quả đánh giá ban đầu của cơ quan chứng nhận và thi hành các biện pháp khắc phục đối với những điểm không phù hợp

– Nhận chứng chỉ từ cơ quan chứng nhận

Bước 6: Duy trì chứng chỉ

– Thực hiện đánh giá nội bộ – Thực hiện các hành động khắc phục. – Thực hiện đánh giá giám sát. – Tổ chức các kỳ họp xem xét của lãnh đạo. – Không ngừng cải tiến.

Trả lời
Đáp: Các đơn vị cung cấp phụ tùng, các đơn vị lắp ráp, sản xuất ô tô.
Trả lời
Đáp: ISO đã ban hành tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực đối với phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” thay thế cho ISO/IEC Guide 25 (TCVN 5958:1995) và EN 45001. Tiêu chuẩn này nêu rõ mục tiêu cho các Phòng thí nghiệm (PTN) mong muốn chứng minh rằng mình có đủ năng lực về kỹ thuật và tổ chức quản lý, hoạt động một cách hiệu quả và có thể cung cấp các kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn có giá trị về kỹ thuật.
Trả lời
Đáp: Đối tượng áp dụng ISO 17025 như sau:
  1. Phòng thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn;
  2. Khách hàng của PTN;
  3. Cơ quan quản lý và cơ quan công nhận sử dụng tiêu chuẩn này để xác nhận hoặc thừa nhận năng lực của PTN.
Trả lời
Đáp: Về mặt năng lực chuyên môn thì không có vấn đề gì, vấn đề giấy phép kinh doanh của PTN có chức năng kinh doanh thí nghiệm, thử nghiệm hay không và trong quá trình đăng ký công nhận có tiến hành đăng ký này không.