Ngành Thép là một trong các ngành Công nghiệp quan trọng của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay, ngành Thép đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ Thép nhập khẩu của Trung Quốc, Nga, dẫn đến nhu cầu bức thiết về việc cải tiến năng năng suất, chất lượng sản phẩm thép. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), công suất sản xuất của các doanh nghiệp thép năm 2014 chỉ đạt 60% so với thiết kế, thấp hơn mức bình quân của thế giới (xấp xỉ 76%). Dư cung trong nước khiến công suất sản xuất thấp. Một vấn đề khác là thị trường thép trong nước đang cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu, đặc biệt là thép Trung Quốc. Trong năm 2014, nhập khẩu thép tăng 15% so với năm 2013, trong đó nhập khẩu thép từ Trung Quốc tăng gần gấp đôi.
Đối với ngành Thép, áp lực cạnh tranh là động lực thúc đẩy tăng cường chất lượng, cải tiến năng suất.
Theo khảo sát sơ bộ, các doanh nghiệp ngành Thép hiện nay đang áp dụng nhiều Hệ thống quản lý như: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, Hệ thống quản lý Môi trường ISO 14001, Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001, Hệ thống quản lý chất lượng phòng thử nghiệm ISO 17025 và một số công cụ NSCL như: 5S, Kaizen, Chỉ số đánh giá KPI.
Qua kết quả khảo sát về năng suất, chất lượng năm 2015, có 50/78 doanh nghiệp được khảo sát có chứng chỉ áp dụng các Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong các doanh nghiệp này, tỷ lệ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 đạt cao nhất.
Ngoài ra, có 01 công ty thép đang xây dựng ISO 29001, ISO 31000, ISO 50001. 01 công ty Thép có chứng chỉ JIS Standard (G3112, G3505, G3507)
Tỷ lệ doanh nghiệp có chứng chỉ hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế tại các doanh nghiệp thép:
Tỷ lệ DN có chứng chỉ về các HTQL trong ngành Thép trong số DN phản hồi khảo sát
Ngoài các chứng chỉ đã được cấp, có nhiều doanh nghiệp đang xây dựng các hệ thông quản lý mới; cá biệt có 01 công ty đang xây dựng 3 hệ thống ISO 29001, ISO 31000, ISO 50001..
Đặc điểm doanh nghiệp thép có chứng chỉ Hệ thống quản lý theo khảo sát
Hệ thống quản lý |
Hình thức sở hữu (Tư nhân, LD, NN, FDI) |
Thị trường bán hàng (trong nước, Xuất khẩu, Cả hai) |
Quy mô lao động (nhỏ, vừa, lớn) |
Quy mô vốn (nhỏ, vừa, lớn) |
ISO 9001 |
DN tư nhân có số chứng chỉ ISO 9001 nhiều nhất |
DN chỉ bán hàng trong nước có ít chứng chỉ hơn DN có cả 2 thị trường trong và ngoài nước |
Quy mô lao động không ảnh hưởng đến số chứng chỉ |
Số DN có chứng chỉ phụ thuộc vào quy mô vốn |
ISO 14001 |
DN tư nhân có số chứng chỉ ISO 14001 thấp nhất |
(Như trên) |
DN quy mô lớn có tỷ lệ chứng chỉ cao hơn DN vừa và nhỏ |
Số DN có chứng chỉ phụ thuộc vào quy mô vốn |
ISO 17025 |
DN có vốn nước ngoài có số chứng chỉ ISO 17025 cao hơn |
(Như trên) |
Không có DN nhỏ nào có chứng chỉ ISO 17025 |
Không có DN quy mô nhỏ và vừa nào áp dụng |
OHSAS 18001 |
không có DN Liên doanh nào có chứng chỉ OHSAS 18001 |
(Như trên) |
Không có DN nhỏ hay DN vừa nào có chứng chỉ về OHSAS 18001 |
Không có DN quy mô nhỏ và vừa nào áp dụng |
ISO 16949 |
Chỉ 1 DN nhà nước và 1 DN vốn nước ngoài có chứng chỉ ISO 16949 |
(Như trên) |
Chỉ 2 DN quy mô lớn có chứng chỉ ISO 16949 |
Không có DN quy mô nhỏ và vừa nào áp dụng |
Văn phòng NSCL
Nguồn: Báo cáo khảo sát năng suất, chất lượng của công ty CP Tư vấn EPRO năm 2015