Điển hình áp dụng thành công TPM tại nhà máy sản xuất nhựa PTFE (Phần 2)

Sau khi đã xác định được hiện trạng của thiết bị và vị trí cần cải tiến, các chuyên gia sẽ sử dụng các số liệu quan trắc để tính toán chỉ số OEE trước cải tiến. Trong bước này, nhà nghiên cứu đã chọn dữ liệu ba tháng của năm trước và tính OEE ban đầu của các máy được chọn. Những dữ liệu này được so sánh với dữ liệu sau khi bảo trì tự quản được áp dụng.

Theo đó, một lịch trình đào tạo người vận hành cần được xây dựng để chuẩn bị cho bước đào tạo tập trung. Một danh sách kiểm tra có tiêu đề “Bảng kiểm tra vệ sinh và kiểm tra hàng ngày” đã được tạo ra để hướng dẫn các hoạt động hàng ngày trong việc làm sạch, kiểm tra. Trong thời gian đào tạo, một quy trình chuẩn hóa về làm sạch, kiểm tra và giám sát đã được tạo ra với sự tham gia đóng góp ý kiến của người vận hành, kỹ thuật viên bảo trì và kỹ sư giàu kinh nghiệm. Người vận hành sau đó thực hiện các hoạt động này.

Sau khi giai đoạn chuẩn bị hoàn tất, người vận hành bắt đầu thực hiện kiểm tra hàng ngày dựa trên các điều kiện cơ bản của tất cả các thiết bị đã được thiết lập và danh sách kiểm tra và vệ sinh hàng ngày. Tiếp theo, OEE thực tế được tính toán dựa trên hồ sơ lịch sử hiện tại. Thứ hai, người vận hành theo dõi OEE của mỗi máy mỗi tuần kể từ khi bắt đầu áp dụng phương pháp TPM. Người vận hành đã ghi lại bất kỳ tổn thất thời gian nào trong quá trình làm việc và nhập chúng vào các biểu mẫu Excel.

Sau khi áp dụng tất cả các bước, nhóm đã xem xét danh sách kiểm tra hàng ngày dựa trên phản hồi. Thời kỳ ghi dữ liệu OEE được chia thành hai giai đoạn, được gọi là trước khi thực hiện phương pháp tiếp cận AM và sau khi thực hiện phương pháp AM. Trong nghiên cứu này, các công cụ đã mô tả trước đây đã hỗ trợ những người tham gia áp dụng các biện pháp TPM cho các quy trình của nhà máy PTFE.

  1. Mẫu ma trận đánh giá quan trọng.
  2. Đánh giá điều kiện máy
  3. Mẫu kiểm tra và giám sát hàng ngày.
  4. Lịch đào tạo bảo trì tự quản (cho người vận hành).

Kết quả của việc áp dụng TPM:

– Chỉ số OEE của máy CNC số 1 vào năm 2016 trước khi triển khai AM là 82,7% và 2017 sau khi thực hiện AM là 83,8%. Mức tăng khoảng 1,1%. Thời gian sản xuất theo kế hoạch tăng từ 30.080 phút lên 30.225 phút. Thời gian sự cố năm 2016 là 60 phút, trong khi đó là 0 vào năm 2017.

– Thời gian thiết lập tăng từ 2.853 phút lên 2.926 phút. Thời gian thiết lập đề cập đến thời gian mà người vận hành điều chỉnh các thông số chạy máy của máy để làm cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Thời gian PF & D (thời gian cho các hoạt động cá nhân, mệt phải nghỉ và trì hoãn theo Bộ lao động Hoa kỳ, 2008) giảm từ 665 phút xuống còn 650 phút. Thời gian chạy tăng từ 26.502 phút lên 26.649 phút. Tổng số sản phẩm đã tăng từ 100.956 chiếc lên 102.516 chiếc. Các khuyết tật giảm từ 1.477 chiếc xuống còn 1.255 chiếc.

Văn phòng NSCL biên dịch

Tin mới