Sau gần 3 năm chính thức đi vào hoạt động, vận hành dây chuyền sản xuất phôi thép, Công ty CP Gang thép Cao Bằng – Vinacomin đã chú trọng nghiên cứu nhiều giải pháp cải tiến kỹ thuật, đồng thời đầu tư đồng bộ dây chuyền sản xuất nhằm gia tăng giá trị sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh.
Công ty có tổng công suất 220.000 tấn phôi thép/năm, sản lượng năm 2017 đạt 213.703 tấn phôi thép. Sản phẩm chính của công ty là phôi thép với các mác thép theo TCVN (gồm 3 loại chính: thép kết cấu các bon thông thường, thép kết cấu các bon chất lượng và thép kết cấu hợp kim thấp), phù hợp với các mác thép tương đương theo tiêu chuẩn các nước trên thế giới, trong đó có mác thép ST5ps theo tiêu chuẩn Nga GOST380-2005 được TKV lựa chọn sử dụng chuyên dùng làm vì chống lò
Công ty CP Gang thép Cao Bằng – Vinacomin thường xuyên đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở tất cả các công đoạn sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. Công tác này được triển khai ở toàn bộ các phân xưởng sản xuất.
Trong công tác khai khoáng, Công ty chỉ đạo thực hiện nghiêm quy trình quản lý kỹ thuật; thực hiện khai thác có chọn lọc ngay tại khai trường nhằm phân loại chất lượng quặng, hạn chế nghiền tuyển đại trà gây tiêu hao và lãng phí lớn; tập trung khai thác có chọn lọc quặng sắt có hàm lượng trên 58% để nghiền thành quặng hợp cách vận chuyển trực tiếp về Khu liên hợp
Công đoạn tuyển khoáng được lắp đặt bổ sung các thiết bị phù hợp với đặc tính quặng sàng tuyển; điều chỉnh quy trình công nghệ nhằm thay đổi cơ cấu sản phẩm đầu ra của quặng, tập trung sản xuất quặng cỡ nhỏ. Cụ thể đã lắp đặt thêm hệ thống tuyển từ khô thu hồi quặng manhetit từ quặng nghèo tăng thêm sản lượng quặng hợp cách (0 – 8) mm, (8 – 38) mm và lắp đặt thêm máy nghiền trục đứng để đập quặng hợp cách nhằm tăng tỷ lệ sản lượng quặng (0 – 8) mm, đáp ứng nguyên liệu cho Khu liên hợp. Qua 2 tháng nhờ lắp đặt bổ sung thiết bị, sản lượng quặng cỡ nhỏ tăng lên đã tiết kiệm cho Công ty hơn 10 tỷ đồng.
Công đoạn thiêu kết: để nâng cao hàm lượng sắt trong quặng thiêu kết, giảm SiO2, công ty tăng cường sử dụng quặng tinh, quặng limonit, quặng cám hàm lượng cao. Sử dụng bùn venturi cho hệ thống trộn 1, tính toán phối liệu các loại bụi để góp phần tăng hiệu quả xử lý bán thành phẩm của dây chuyền, tăng thực thu, giảm gánh nặng xử lý môi trường. Nâng cao tỷ lệ sử dụng quặng thiêu kết vào lò cao, hạn chế để không sử dụng trợ dung sống tại lò cao. Nâng cao áp lực đỉnh lò cao để tăng sản lượng, giảm tiêu hao than cốc. Phân xưởng với hơn 100 cán bộ đã có các sáng kiến cải tiến như (1) giải pháp cải tạo lại van 2 tầng băng tải làm mát, (2) cải tiến đường ống khí than trên lò dự nhiệt và hệ thống lọc bụi túi vải, làm máng hứng liệu và thùng chứa liệu hệ thống máy trộn, (3) giải pháp thiết kế “Hệ thống tận thu bùn Ventury phân xưởng luyện thép vào trộn I thiêu kết”.
Công đoạn luyện gang: Tăng cường sử dụng nhiệu độ gió nóng trung bình trên 1.1500C, tận dụng các loại mê gang, mê thép, vẩy sắt, xỉ thép… để sử dụng làm liệu nguội cho lò chuyển. Các giải pháp như trung hòa quặng, lót liệu thiêu kết, tuyển xỉ, sử dụng than antraxit, than cốc vụn trong sản xuất gang thép, sử dụng sắt xốp để làm nguội trong sản xuất luyện thép… đã tiết kiệm cho công ty hơn 10 tỷ đồng.
Văn phòng NSCL tổng hợp